Quy định về mức, cách thức người lao động bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp
Quy định về mức bồi thường, cách thức người lao động bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp căn cứ theo Bộ luật Lao động 2019.
Người lao động phải bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Ảnh: Bảo Hân
Theo Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có quyền yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của doanh nghiệp khi họ có hành vi sau đây:
- Hành vi làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp.
- Hành vi làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp hoặc tài sản khác do doanh nghiệp giao.
- Hành vi làm tiêu hao vật tư quá mức cho phép.
Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, mức bồi thường và cách thức người lao động bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương không quá 30% tiền lương thực trả sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế, thuế thu nhập cá nhân. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp hoặc tài sản khác do doanh nghiệp giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch đọa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.