Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 8/4/2024: Tỷ giá Yen Nhật sẽ tăng hay giảm trong tuần này?
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 8/4/2024: Tỷ giá Yen Nhật nhích tăng cuối tuần qua, vậy tuần này sẽ tăng hay giảm? Tỷ giá Yen chợ đen tiếp tục đà giảm nhẹ.
Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 8/4/2024
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 8/4/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 160,06 VND/JPY và tỷ giá bán là 169,41 VND/JPY, tăng 0,61 đồng ở chiều mua và tăng 0,64 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen tăng 0,21 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 160,39 VND/JPY và 170,09 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,36 đồng ở chiều mua và tăng 0,35 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 160,73 VND/JPY và 169,29 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán là 161,27 VND/JPY và 169,44 VND/JPY –tăng 0,66 đồng ở chiều mua và tăng 0,73 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, tăng 0,76 đồng ở chiều mua và tăng 0,78 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 162,54 VND/JPY và 167,26 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,42 đồng ở chiều mua và tăng 0,48 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 157,85 VND/JPY và 168,92 VND/JPY
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,43 đồng ở chiều mua và chiều bán tương ứng với mức giá 162,75 VND/JPY và 167,78 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 160,90 VND/JPY ở chiều mua và 169,06 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức tăng 0,69 đồng ở chiều mua và chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,44 đồng ở chiều mua và tăng 0,45 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 161,28 VND/JPY và 168,39 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 8/4/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 8/4/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 160,06 | 169,41 | - | - |
VietinBank | 160,39 | 170,09 | - | - |
BIDV | 160,73 | 169,29 | - | - |
Agribank | 161,27 | 169,44 | - | - |
Eximbank | 162,54 | 167,26 | - | - |
Sacombank | 162,75 | 167,78 | - | - |
Techcombank | 157,85 | 168,92 | - | - |
NCB | 160,90 | 169,06 | - | - |
HSBC | 161,28 | 168,39 | - | - |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 169,20 | 170,40 | - | - |
1. VCB - Cập nhật: 08/04/2024 05:29 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,959.84 | 16,121.05 | 16,638.70 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,914.95 | 18,095.91 | 18,676.97 |
SWISS FRANC | CHF | 26,942.89 | 27,215.04 | 28,088.92 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,378.45 | 3,412.58 | 3,522.69 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,554.31 | 3,690.52 |
EURO | EUR | 26,316.10 | 26,581.92 | 27,759.84 |
POUND STERLING | GBP | 30,682.27 | 30,992.19 | 31,987.36 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,106.16 | 3,137.54 | 3,238.28 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 298.15 | 310.07 |
YEN | JPY | 160.06 | 161.68 | 169.41 |
KOREAN WON | KRW | 15.95 | 17.72 | 19.32 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 80,990.36 | 84,230.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,205.22 | 5,318.90 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,268.89 | 2,365.29 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 257.39 | 284.94 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,633.32 | 6,898.70 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,291.29 | 2,388.64 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,021.17 | 18,203.20 | 18,787.71 |
THAILAND BAHT | THB | 598.43 | 664.93 | 690.41 |
US DOLLAR | USD | 24,750.00 | 24,780.00 | 25,120.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 08/04/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16,083 | 16,103 | 16,703 |
CAD | CAD | 18,047 | 18,057 | 18,757 |
CHF | CHF | 27,140 | 27,160 | 28,110 |
CNY | CNY | - | 3,380 | 3,520 |
DKK | DKK | - | 3,536 | 3,706 |
EUR | EUR | #26,186 | 26,396 | 27,686 |
GBP | GBP | 30,962 | 30,972 | 32,142 |
HKD | HKD | 3,058 | 3,068 | 3,263 |
JPY | JPY | 160.39 | 160.54 | 170.09 |
KRW | KRW | 16.27 | 16.47 | 20.27 |
LAK | LAK | - | 0.68 | 1.38 |
NOK | NOK | - | 2,243 | 2,363 |
NZD | NZD | 14,737 | 14,747 | 15,327 |
SEK | SEK | - | 2,270 | 2,405 |
SGD | SGD | 17,933 | 17,943 | 18,743 |
THB | THB | 628.65 | 668.65 | 696.65 |
USD | USD | #24,705 | 24,745 | 25,165 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 8/4/2024 sáng nay như sau:
Thị trường chợ đen ngày 8/4/2024 |
Vậy tỷ giá Yen chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 8/4/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND giảm 0,14 đồng ở chiều mua và giảm 0,13 đồng ở chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 169,20 VND/JPY và chiều bán là 170,40 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yen Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yen Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yen hôm nay ngày 8/4/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yen
Thủ tướng Nhật Bản Fumio Kishida hôm thứ Sáu cho biết chính quyền sẽ sử dụng “tất cả các phương tiện sẵn có” để đối phó với việc đồng Yen giảm giá quá mức, nhấn mạnh Tokyo sẵn sàng can thiệp vào thị trường để hỗ trợ đồng tiền này.
Kishida nói trong một cuộc phỏng vấn nhóm: “Điều quan trọng là tỷ giá tiền tệ phải di chuyển ổn định phản ánh các nguyên tắc cơ bản. Biến động quá mức là điều không mong muốn”.
Những nhận xét này càng làm tăng thêm sự chỉ trích của các nhà hoạch định chính sách Nhật Bản và nhấn mạnh sự cảnh báo mạnh mẽ của Tokyo về sự sụt giảm gần đây của đồng Yen, giúp thúc đẩy xuất khẩu nhưng lại gây tổn hại cho các hộ gia đình và nhà bán lẻ do chi phí nhập khẩu tăng cao.
Đồng Yen đã tăng lên mức cao nhất trong hai tuần là 150,81 so với đồng Đô la vào thứ Sáu, so với mức thấp nhất trong 34 năm là 151,975 đạt được vào tuần trước, do các cảnh báo liên tục của chính quyền khiến các nhà đầu tư cảnh giác trước nguy cơ can thiệp vào việc mua đồng Yen.
Đồng Yen đã giảm xuống mức thấp nhất trong 34 năm ở mức 151,975 so với đồng Đô la vào tuần trước bất chấp sự thay đổi chính sách mang tính lịch sử của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đã chấm dứt 8 năm lãi suất âm, do các thị trường giải thích hướng dẫn ôn hòa của họ là dấu hiệu cho thấy sẽ còn một thời gian nữa mới có đợt tăng lãi suất tiếp theo. .
Ngay sau khi đồng Yen chạm mức thấp nhất trong 34 năm vào thứ Tư tuần trước, Suzuki cho biết các nhà chức trách đã sẵn sàng thực hiện “các bước quyết định” chống lại các động thái đầu cơ của đồng Yen trong cảnh báo mạnh mẽ nhất cho đến nay rằng sự can thiệp tiền tệ có thể sắp xảy ra.
Ông đã ngừng sử dụng ngôn ngữ như vậy kể từ đó, nhưng tiếp tục cảnh báo rằng các nhà chức trách sẽ không loại trừ bất kỳ lựa chọn nào để đối phó với việc đồng yên sụt giá quá mức.
Các thị trường cũng đang chờ đợi bất kỳ manh mối nào từ Thống đốc BoJ Kazuo Ueda về thời điểm ngân hàng trung ương có thể tăng lãi suất tiếp theo.
Trong một cuộc phỏng vấn với tờ báo Asahi, Ueda cho biết lạm phát có thể sẽ tăng tốc "từ mùa hè sang mùa thu" do đợt tăng lương bội thu trong năm nay đã đẩy giá cả lên cao, báo hiệu khả năng xảy ra một đợt tăng lãi suất khác vào cuối năm nay.
Ueda cũng cho biết BoJ có thể "phản ứng bằng chính sách tiền tệ" nếu đồng Yen giảm giá ảnh hưởng đáng kể đến lạm phát và tiền lương, cho thấy động thái của đồng Yen là một trong những yếu tố có thể gây ra việc tăng lãi suất.
Ueda cho biết tại quốc hội hôm thứ Sáu: “Biến động tỷ giá hối đoái là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nền kinh tế và giá cả”.
“Chúng tôi sẽ tiếp tục xem xét kỹ lưỡng sự phát triển của thị trường tiền tệ và tác động của chúng đối với nền kinh tế và giá cả, đồng thời hợp tác chặt chẽ với chính phủ”, ông Ueda nói.
Kỳ vọng rằng chênh lệch lãi suất giữa Mỹ và Nhật Bản sẽ vẫn còn lớn đã tiếp tục thúc đẩy việc bán đồng Yen.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |