A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 8/2025

Quy định mới về quản lý vốn, tài sản tại tổ chức tín dụng; Luật Quản lý và Đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025; quy định mới về thị trường carbon;... là một số nội dung chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 8/2025.

 

chinh-sach-moi.jpg

Quy định mới về quản lý vốn, tài sản tại tổ chức tín dụng từ ngày 1/8

Ngày 12/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2025/NĐ-CP quy định chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công tác giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước tại các tổ chức tín dụng có vốn Nhà nước. Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/8/2025 và thay thế Nghị định số 93/2017/NĐ-CP.

Nghị định quy định rõ, vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm: vốn chủ sở hữu; vốn huy động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; và các loại vốn khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, vốn chủ sở hữu gồm vốn điều lệ hoặc vốn được cấp; các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá; thặng dư vốn cổ phần; các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tính dụng hoặc quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp của chi nhành ngân hàng nước ngoài; quỹ dự phòng tài chính; quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận lũy kế chưa phân phối; lỗ lũy kế chưa xử lý; và các nguồn vốn khác thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Nghị định cũng quy định rõ về việc điều động vốn, tài sản giữa các chi nhánh của tổ chức tín dụng, yêu cầu thực hiện theo quy chế nội bộ đã được ban hành của từng tổ chức tín dụng.

Về bảo đảm an toàn vốn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn và tài sản, phân phối lợi nhuận, thực hiện đầy đủ chế độ tài chính và chế độ kế toán theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Nghị định và các văn bản pháp luật liên quan. Đồng thời, phải tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn hoạt động; thực hiện nghĩa vụ tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống; mua bảo hiểm đối với tài sản bắt buộc; xử lý tổn thất tài sản và trích lập dự phòng rủi ro đúng quy định của pháp luật.

Luật Quản lý và Đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 1/8

Ngày 14/6/2025 Quốc hội thông qua Luật Quản lý và Đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Luật số 68/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 1/8/2025.

Cụ thể, Luật số 68/2025/QH15 quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và giám sát việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Trong đó, nguyên tắc quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định như sau:

- Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp và các chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

- Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật số 68/2025/QH15; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm giải trình.

Quy định mới về thị trường carbon từ ngày 1/8

Ngày 9/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 119/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozone.

Theo đó, Nghị định 119/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozone, trong đó có các quy định về thị trường carbon, đơn cử như sửa đổi lộ trình phát triển, thời điểm triển khai thị trường carbon trong nước.

Nghị định 119/2025/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 17 Nghị định 06/2022/NĐ-CP về lộ trình phát triển, thời điểm triển khai thị trường carbon trong nước như sau:

- Giai đoạn đến hết năm 2028

+ Thiết lập Hệ thống đăng ký quốc gia;

+ Xây dựng, tổ chức vận hành thí điểm Sàn giao dịch carbon trong nước;

+ Triển khai cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước;

+ Triển khai các hoạt động tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về phát triển thị trường carbon.

- Giai đoạn từ năm 2029

+ Xây dựng và thực hiện cơ chế đấu giá hạn ngạch phát thải khí nhà kính;

+ Hoàn thiện quy định quản lý tín chỉ carbon, hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon; quy định pháp luật về tổ chức, quản lý, vận hành thị trường carbon trong nước và tham gia thị trường carbon thế giới.

Thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với hàng hóa xuất nhập khẩu từ ngày 7/8

Ngày 24/6/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 51/2025/TT-BTC quy định thủ tục về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Thông tư 51/2025 quy định thủ tục về giao dịch điện từ trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bao gồm:

- Thủ tục thu, nộp ngân sách nhà nước bằng phương thức điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do cơ quan hải quan quản lý theo quy định của pháp luật;

- Thủ tục bảo lãnh khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức điện tử.

Các thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 51/2025, được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật khác có liên quan.

Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi từ ngày 15/8

Chính phủ ban hành Nghị định số 188/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực từ ngày 15/8/2025. Trong đó, Nghị định quy định rõ đối tượng, mức đóng, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.

Nghị định này có một số điểm mới như: Bổ sung các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế; bổ sung quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng; sửa đổi, bổ sung trách nhiệm cơ quan thực hiện chuyển kinh phí đóng bảo hiểm y tế và cơ quan lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế của các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; bổ sung quy định về thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế.

Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế của trẻ em có giá trị sử dụng được quy định như sau:

Trẻ sinh từ ngày 30/9 trở về trước: Từ ngày sinh đến hết ngày 30/9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi.

Trẻ sinh sau ngày 30/9: Từ ngày sinh đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.

Với học sinh đóng bảo hiểm y tế hằng năm thì giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế như sau:

Học sinh lớp 1: Từ ngày 1/10 năm đầu tiên cấp tiểu học; từ ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi nếu trẻ sinh sau ngày 30/9;

Học sinh lớp 12: Từ ngày 1/1 - hết ngày 30/9 của năm đó. Khuyến khích học sinh lớp 12 đóng bảo hiểm y tế và hưởng mức hỗ trợ đến hết 31/12 của năm học cuối để bảo đảm liên tục quyền lợi bảo hiểm y tế, không phải hoàn trả phần kinh phí hỗ trợ trong trường hợp thay đổi đối tượng.

Kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước

Chính phủ ban hành Nghị định số 194/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước, có hiệu lực từ ngày 19/8/2025.

Nghị định quy định dữ liệu trong cơ quan nhà nước phải được chia sẻ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau, trừ khi pháp luật có quy định không chia sẻ: Dữ liệu phát sinh từ cơ quan nhà nước nào, thì cơ quan nhà nước đó được chia sẻ lại; Cơ quan nhà nước quản lý ngành, lĩnh vực tại địa phương được chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành theo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan nhà nước đó; Cơ sở dữ liệu dùng chung của cấp nào thì các đơn vị thuộc, trực thuộc cấp đó được chia sẻ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

Ngoài trường hợp quy định trên, dữ liệu sử dụng chung, dữ liệu mở trong cơ quan nhà nước mặc định phải được chia sẻ cho các cơ quan nhà nước để phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền khi có đề nghị. Trường hợp từ chối chia sẻ dữ liệu phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và chỉ rõ căn cứ pháp luật hạn chế chia sẻ dữ liệu. Trong trường hợp có vướng mắc thì thực hiện theo quy trình xử lý vướng mắc về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

Người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số được hỗ trợ 5 triệu đồng/tháng

Ngày 1/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 179/2025/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2025.

Nghị định này quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gồm các tổ chức chính trị - xã hội) từ trung ương đến cấp xã và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).

Theo Nghị định, đối tượng trên được hưởng mức hỗ trợ 5 triệu đồng/tháng.

Mức hỗ trợ trên được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Mức hỗ trợ này được áp dụng cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo chủ trương của cấp có thẩm quyền.

Theo Nghị định, thời gian không được hưởng mức hỗ trợ gồm: Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ một tháng trở lên; Thời gian nghỉ việc hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ công tác; Thời gian không đảm nhiệm công việc chuyên môn, nghiệp vụ quy định trên liên tục từ một tháng trở lên.


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Đang chờ cập nhật